Những thông tin quan trọng từ kết quả xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung mà bạn cần biết

Kết quả xét nghiệm HPV được mô tả về ung thư cổ tử cung như thế nào?

Kết quả xét nghiệm HPV cho biết bạn có nhiễm các type HPV nguy cơ cao hay không. Kết quả trả lời sẽ là dương tính hoặc âm tính

  • Xét nghiệm HPV âm tính có nghĩa là bạn không bị nhiễm các type HPV nguy cơ cao có liên quan đến ung thư
  • Kết quả dương tính có nghĩa là bạn bị nhiễm HPV. Điều này không có nghĩa là bạn mắc ung thư ngay lúc này, nhưng đó là một dấu hiệu cảnh báo, ung thư cổ tử cung có thể hình thành và phát triển thời gian sau này. Khi đó, bạn cần làm thêm một số xét nghiệm khác

Kết quả xét nghiệm Pap bất thường được mô tả về ung thư cổ tử cung như thế nào?

Một Số Kết Quả Xét Nghiệm Tầm Soát Ung Thư Cổ Tử Cung Bạn Cần Biết

  • ACS-US: Điều này có nghĩa là những thay đổi trong tế bào cổ tử cung đã được tìm thấy. Những thay đổi này đa phần thường là dấu hiệu của nhiễm HPV. ASC-US là kết quả xét nghiệm Pap bất thường phổ biến nhất. ACS-US là viết tắt của tế bào vảy không điển hình có ý nghĩa không xác định. Tế bào vảy là một loại tế bào tạo nên lớp mô bao phủ cổ tử cung
  • LSIL: Có nghĩa là tế bào cổ tử cung có những thay đổi bất thường mức độ nhẹ. LSIL thường gây ra do nhiễm HPV và chúng thường tự biến mất mà không cần điều trị. LSIL là viết tắt của tổn thương biểu mô vảy mức độ thấp
  • HSIL: Cho thấy những thay đổi nghiêm trọng ở tế bào cổ tử cung so với LSIL. Nó có nhiều khả năng liên quan đến các dấu hiệu tiền ung thư cổ tử cung và ung thư. HSIL là viết tắt của tổn thương biểu mô vảy mức độ cao
  • ACS-H: Có nghĩa là những thay đổi ở tế bào cổ tử cung được tìm thấy nhưng chưa thể loại trừ được HSIL
  • AGC: Có nghĩa là những thay đổi ở tế bào tuyến đã được tìm thấy và có thể là dấu hiệu cảnh báo của tiền ung thư cổ tử cung hoặc ung thư. Tế bào tuyến là một loại tế bào khác tạo mô lót bao phủ bên trong kênh cổ tử cung. Tế bào tuyến còn được tìm thấy bên trong tử cung

 

Nếu phát hiện bất thường, các xét nghiệm có thể cần làm tiếp theo để phát hiện ung thư cổ tử cung là gì?

Nếu kết quả xét nghiệm HPV dương tính hoặc kết quả Pap trả về phát hiện bất thường, có thể bạn cần làm thêm một số xét nghiệm khác. Những xét nghiệm này có thể phụ thuộc vào các nguy cơ ung thư cổ tử cung của bạn như tuổi tác, kết quả sàng lọc ung thư cổ tử cung lần đầu và bất kỳ các kết quả xét nghiệm nào đã được làm trước đó

  • Xét nghiệm đối chiếu: là trường hợp xét nghiệm HPV và xét nghiệm Pap được thực hiện trên cùng một mẫu tế bào cổ tử cung
  • Định type HPV: xác định các type HPV nguy cơ cao, có khả năng gây ung thư cổ tử cung như type 16, type 18
  • Lặp lại xét nghiệm: Đối với bệnh nhân dưới 25 tuổi, lặp lại xét nghiệm Pap sau 6 tháng hoặc 1 năm. Đối với người từ 25 tuổi trở lên, lặp lại xét nghiệm HPV hoặc cả 2 xét nghiệm HPV và Pap cùng lúc sau 1 hoặc 3 năm tùy thuộc vào kết quả sàng lọc lần đầu, tuổi và các xét nghiệm đã thực hiện trước đó
  • Nội soi cổ tử cung, sinh thiết và lấy mẫu nội mạc cổ tử cung: sử dụng thiết bị soi phóng đại để có thể kiểm tra vùng cổ tử cung. Nếu nhìn thấy vùng nào có biến đổi bất thường, có thể cần phải sinh thiết để lấy một mẫu mô tại vùng đó, gửi đến phòng xét nghiệm. Tại đây, các bác sĩ sẽ xác định mức độ biến đổi nghiêm trọng của các tế bào cổ tử cung. Lấy mẫu nội mạc cổ tử cung cũng có thể được thực hiện bằng một bàn chải nhỏ hoặc các thiết bị khác để có thể lấy mẫu mô từ ống cổ tử cung
  • Lấy mẫu nội mạc tử cung: một số bệnh nhân có kết quả AGC cần được lấy mẫu mô từ nội mạc tử cung để xét nghiệm và theo dõi

Nếu các kết quả xét nghiệm ban đầu cho thấy bạn có nguy cơ rất cao hình thành và phát triển ung thư cổ tử cung, bạn có thể cân nhắc điều trị ngay mà không cần làm thêm xét nghiệm khác. Nếu bác sĩ đề ra một số lựa chọn về phương pháp điều trị, bạn nên trao đổi kỹ với bác sĩ chuyên khoa về các lợi ích và rủi ro có thể gặp phải để có lựa chọn phù hợp nhất

CIN trên kết quả sinh thiết có nghĩa là gì?

CIN là viết tắt của tăng sinh biểu mô cổ tử cung được sử dụng trong kết quả sinh thiết cổ tử cung. CIN được phân làm 3 loại CIN 1, CIN 2, CIN 3

  • CIN 1: được sử dụng trong trường hợp tế bào cổ tử cung có sự thay đổi mức độ nhẹ thường tự biến mất mà không cần điều trị
  • CIN 2: được sử dụng trong trường hợp tế bào có sự thay đổi mức độ trung bình
  • CIN 3: được sử dụng trong trường hợp tế bào có sự thay đổi nghiêm trọng
  • Những thay đổi tế bào từ CIN 2 và CIN 3 có thể tiến triển thành ung thư cổ tử cung

Thường xuyên đến phòng khám để tầm soát ung thư và trao đổi thêm với bác sĩ về các tình trạng của bạn để được tư vấn cách chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Liên hệ với chúng tôi tại : https://pasteur.com.vn/dat-lich-kham để được tư vấn thêm. Tham khảo: Acog