Thận ứ nước là bệnh gì? Có nguy hiểm hay không

Thận ứ nước có thể gây suy giảm chức năng của thận và làm tổn thương cấu trúc tế bào thận. Những tổn thương này có thể phục hồi trong một vài ngày, thận ứ nước cấp tính.

Vậy thận ứ nước là bệnh gì? có nguy hiểm hay không…. Các dấu hiệu, triệu chứng và nguyên nhân gây nên… Tất cả các câu hỏi liên quan sẽ được phòng khám Pasteur trả lời đầy đủ qua bài viết sau đây nhé

1/ Thận ứ nước là bệnh gì?

Thận ứ nước là tổn thương khi thận bị giãn nở hoặc sưng to lên vì nước tiểu bị tắc nghẽn ứ đọng lại trong thận. Ứ nước có thể chỉ xảy ra ở một bên thận hoặc ở cả hai bên. Bệnh có thể gây suy giảm chức năng thận, gây tổn thương cấu trúc tế bào thận.

Các tổn thương này có thể hồi phục trong quá trình của một vài ngày (thận ứ nước cấp tình). Trái lại nếu thận ứ nước kéo dài vài tuần hoặc vài tháng, sẽ gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn (thận ứ nước mãn tính). Khi cả hai quả thận bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến suy thận.

Thận Ứ Nước Là Bệnh Gì?

2/ Dấu hiệu triệu chứng

Thận ứ nước có thể được chữa khỏi, tùy thuộc vào nguyên nhân. Các biến chứng bao gồm nhiễm trùng tiết niệu, huyết áp cao, suy thận và mất nước.

Các triệu chứng của thận ứ nước phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Ví dụ, những người bị sỏi thận có thể có máu trong nước tiểu và đau nặng ở phía bên (sườn) lan tới háng. Đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt hoặc tuyến tiền liệt mở rộng có thể có vấn đề về tiểu tiện, cần phải đi tiểu vào ban đêm và không thể tiểu hết được. Những người bị ung thư đại tràng có thể thấy có máu trong phân (đi tiêu) hoặc thay đổi trong nhu động ruột.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa khám tiết niệu nhé

3/ Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây thận ứ nước xuất phát từ các bệnh như:

+ Sỏi thận: Sỏi thận làm tắc nghẽn niệu quản. Nếu sỏi to, thì khi sỏi di chuyển từ thận xuống bàng quang, sẽ gây tắc nghẽn niệu quản, làm nước tiểu bị ứ lại chỗ tắc. Trong khi đó, thận vẫn tiếp tục thực hiện chức năng lọc nước tiểu mà niệu quản lại bị tắc, nước tiểu không xuống được bàng quang, đây chính là nguyên nhân gây thận ứ nước và giãn to.

+ Hẹp niệu quản: Niệu quản bị hẹp có thể do mổ lấy sỏi thận trước đó, để lại vết sẹo và gây tắc nghẽn, khiến thận bị ứ nước.

+ Ung thư bàng quang, sỏi bàng quang, cổ bàng quang co bất thường: cũng gây tắc nghẽn đường di chuyển của nước tiểu từ bàng quang ra niệu đạo, dẫn đến nước tiểu bị ứ lại từ bàng quang, làm thận ứ nước.

+ Hẹp niệu đạo: Niệu đạo hẹp do viêm nhiễm hoặc do sỏi cũng là nguyên nhân gây thận ứ nước.

+ Các khối u bên ngoài đường tiết niệu chèn ép niệu quản và cản trở dòng chảy của nước tiểu, gây ứ nước ở thận.

+ Phụ nữ bị ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, phụ nữ mang thai, sa tử cung…

+ Bàng quang bị rối loạn chức năng do u não, tổn thương tủy sống hoặc các khối u, bệnh đa xơ cứng, tiểu đường, … gây trào ngược bàng quang niệu quản, cũng là nguyên nhân gây thận ứ nước.

4/ Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận ứ nước bao gồm:

  • Giới tính: nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ giới;
  • Có những bệnh đi kèm như sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt,…;
  • Phụ nữ bị ung thư cổ tử cung hoặc những người đang mang thai có nguy cơ cao mắc bệnh thận ứ nước.

Nguy Cơ Mắc Bệnh

5/ Cách phòng ngừa

+ Đối với người bị sỏi thận thì nên uống nhiều nước mỗi ngày để có thể loại bỏ sỏi. Nước uống có thể là nước đun sôi để nguội, nước các loại lá có tác dụng làm tan sỏi như râu ngô, mã đề, kim tiền thảo…

+ Đối với trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu như: chung thủy một vợ một chồng; không quan hệ tình dục bừa bãi; thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ tình dục; không tắm rửa hoặc ngâm mình trong vùng bị ô nhiễm như ao, hồ.

+ Phụ nữ nên giữ gìn vệ sinh vùng kín đúng cách, chỉ nên lau rửa vùng kín từ trước ra sau chứ không nên lau rửa từ sau về trước… để phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngược dòng, làm hẹp đường tiết niệu và là nguyên nhân gây thận ứ nước.

Khi thấy có các dấu hiệu thận ứ nước nêu trên, người bệnh nên tìm đến các cơ sở y tế để được các bác sĩ chuyên khoa khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

Xem thêm