NANG VÚ: THEO DÕI HAY SINH THIẾT

NANG VÚ hay U NANG VÚ là túi nhỏ chứa đầy chất lỏng bên trong, thường không phải ung thư tức lành tính. Có thể có một hoặc nhiều nang vú, một hoặc hai bên vú. Nang vú có thể không sờ thấy và thường phát hiện bằng siêu âm. Khi sờ thấy là một khối u tròn hay bầu dục đau hoặc không đau, thường có cảm giác giống như quả nho hoặc quả bóng nhỏ chứa đầy nước, nhưng đôi khi có cảm giác chắc.
Nhiều phụ nữ sẽ có nang vú vào một thời điểm nào đó trong đời. Mặc dù có thể gặp ở phụ nữ ở mọi lứa tuổi, xu hướng phổ biến hơn ở phụ nữ trước thời kỳ mãn kinh thường trong độ tuổi từ 30 đến 50. Nang vú cũng thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh sử dụng liệu pháp hormone. Nang vú chiếm tỉ lệ cao trong các khối u ở vú, 25% của tất cả các khối u vú là nang vú, tức 4 người có khối u vú, có 1 người là nang vú.
Nang vú không cần điều trị trừ khi nang lớn và gây đau hoặc khó chịu. Trong trường hợp đó, hút dịch từ nang vú có thể làm dịu các triệu chứng. Không có thuốc làm tiêu nang.
NANG VÚ: THEO DÕI HAY SINH THIẾT Ảnh minh họa
Nang vú gồm 3 loại, bao gồm nang đơn giản, phức tạp và hỗn hợp dựa trên các đặc điểm siêu âm. Mỗi loại liên quan đến nguy cơ hay tỉ lệ ác tính cao thấp, cụ thể như sau:
1. Nang đơn giản: THƯỜNG GẶP NHẤT
Một nang đáp ứng tất cả các tiêu chí của một nang đơn giản là lành tính (BI-RADS 2) nếu kết quả lâm sàng và kết quả siêu âm phù hợp. Trong một phân tích hồi cứu đối với nữ giới (n=14.602) có sinh thiết vú lành tính và phát triển ung thư vú sau đó, người ta lưu ý rằng các nang đơn giản không liên quan đến sự phát triển ung thư vú sau đó. Do đó, những bệnh nhân có nang đơn giản có thể được theo dõi bằng tầm soát định kỳ.
2. Nang phức tạp: ÍT GẶP
Nang phức tạp có liên quan đến nguy cơ ác tính thấp (<2%) (BI-RADS 3) Có thể thay đổi trong thời gian theo dõi về mức độ nghi ngờ. Nang phức tạp tăng kích thước hoặc nghi ngờ nên được sinh thiết. Những nang ổn định hoặc xác định là nang phức tạp có di động, nhìn thấy được các thành phần bên trong có thể được theo dõi bằng tầm soát định kỳ.
3. Nang hỗn hợp (nang và đặc): ÍT GẶP
Nang hỗn hợp có cả thành phần nang và đặc. Nang hỗn hợp này có nguy cơ ác tính tương đối cao (ví dụ: 14% và 23% trong 2 nghiên cứu). Hội đồng NCCN đề nghị sinh thiết mô (kim lõi) cho các nang hỗn hợp (nang và đặc) (BI-RADS® 4 -5).
Tóm lại: THEO DÕI ĐỊNH KỲ như tầm soát với nang đơn giản, nang phức tạp SINH THIẾT HAY KHÔNG tùy thuộc lâm sàng và diễn tiến, nang hỗn hợp có tỉ lệ cao ác tính và có chỉ định SINH THIẾT. KHÔNG CÓ THUỐC NÀO LÀM TAN NANG VÚ CẢ, CÓ THỂ TỰ KHỎI.
BS CKII Nguyễn Hữu Hòa – Chuyên gia Ung bướu, Cố vấn Chuyên môn PK Pasteur
THAM KHẢO
1. Berg WA, Blume JD, Cormack JB, et al. Combined screening with ultrasound and mammography vs mammography alone in women at elevated risk of breast cancer. JAMA 2008;299:2151-2163.
2. Booi RC, Carson PL, O’Donnell M, et al. Characterization of cysts using differential correlation coefficient values from two dimensional breast elastography: preliminary study. Ultrasound Med Biol 2008;34:12-21.
3. Ashbeck EL, Rosenberg RD, Stauber PM, Key CR. Benign breast biopsy diagnosis and subsequent risk of breast cancer. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 2007;16:467-472.
4. Tea M-KM, Grimm C, Fink-Retter A, et al. The validity of complex breast cysts after surgery. Am J Surg 2009;197:199-202.
5. Huff JG. The sonographic findings and differing clinical implications of simple, Complicated, and complex breast cysts. J Natl Compr Canc Netw 2009;7:1101-1104; quiz 1105.
6. Venta LA, Kim JP, Pelloski CE, Morrow M. Management of complex breast cysts. AJR Am J Roentgenol 1999;173:1331-1336.
7. Doshi DJ, March DE, Crisi GM, Coughlin BF. Complex cystic breast masses: diagnostic approach and imaging-pathologic correlation. Radiographics 2007;27 Suppl 1:53-64.