Hoại tử mỡ mô vú là gì?
Hoại tử mỡ mô vú là tình trạng một vùng mỡ khu trú thay đổi, trở nên mềm hơn. thường gặp ở bệnh nhân sau thực hiện thủ thuật sinh thiết vú, phẫu thuật vú, chấn thương hay sau khi lấy túi ngực. Hoại tử mỡ mô ví thường gặp ở phụ nữ trung niên do ở giai đoạn này mô vú đã lỏng lẻo.
Nguy cơ cao nhất thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên mô vú lỏng lẻo. Khởi phát hoại tử mỡ thường khá muộn, trung bình khoảng 10 năm sau phẫu thuật.
Nguyên nhân thường gặp có thể do chấn thương trực tiếp ví dụ như do dây an toàn tác động, sau sinh thiết vú, lấy túi ngực ra, hoặc sau những phẫu thuật tái tạo vú. Thực tế lâm sàng cho thấy chấn thương và phẫu thuật là hai nguyên nhân thường gặp nhất. Ngoài ra hoại tử mỡ mô vú còn có thể gặp trong một số bệnh lý khác. Vị trí thường gặp là bên dưới quầng vú hoặc xung quanh quầng vú.
Hoại tử mỡ đôi khi có thể gây đau. Ngoài ra còn có một số dấu hiệu đỏ da hoặc vùng da chuyển màu như vết bầm tại chỗ, vùng da xung quanh khối có thể dày hơn da vị trí bình thường, có thể có co rút núm vú kèm theo.
Biểu hiện thường gặp khi bị hoại tử mỡ mô vú
Thường gặp hoại tử mô vú sau khoảng 10 năm sau khi thực hiện các thủ thuật tại vú. Dưới đây là những biểu hiện có thể gặp ở hoại tử mô vú:
- Da đỏ, có thể giống vết bầm tại chỗ
- Vùng da xung quanh thương tổn có thể dày hơn
- Núm vú có thể co rút
- Vị trí dưới quầng vú và quanh mô vú là những vì trí hoại tử mỡ mô vú thường gặp nhất
- Một số trường hợp hoại tử mô vú có triệu chứng đau
Liên hệ với bác sĩ khi có những lo lắng, thắc mắc về tình trạng hoại tử mỡ mô vú. Bác sĩ sẽ đánh giá những thủ thuật đã được thực hiện trước đó cũng như những tình trạng khác kèm theo. Một số xét nghiệm được chỉ định để hỗ trợ chẩn đoán như:
Nhũ ảnh
Hình ảnh hoại tử mỡ khá thay đổi. Ban đầu có thẻ biểu hiện như là một vùng dạng khối, bờ không đều dạng tua gai, giới hạn không rõ và dễ nhầm lẫn với tổn thương ác tính như ung thư ống tuyến tại chỗ. Vôi hóa trong hoại tử mỡ điển hình nằm ở vùng ngoại vi, có thể biểu hiện thành từng đốm tròn như bong bóng “bubble” trong nhu mô vú với vùng thấu quang trung tâm.
Về sau, vùng hoại tử mỡ thay đổi trở thành khối giới hạn rõ, bờ đều hơn gọi là “nang dầu” (oil cyst). “Nang dầu” có thể có viền vôi hóa rất rõ ở ngoại vi và trung tâm trở nên đồng nhất hơn với đậm độ dạng mỡ.
Siêu âm
Hoại tử mỡ mô vú thường biểu hiện trên siêu âm là khối echo kém (giảm hồi âm) với bờ viền rõ, có thể tăng cường âm sau hoặc có bóng lưng sau. Đối với “nang dầu”, hồi âm khá thay đổi, trong đó mức mỡ – dịch là một trong những đặc điểm thường gặp, có kèm viền vôi hóa ngoại vi. Dịch chọc hút trong nang dầu điển hình là chất béo nhũ hóa như sữa.
Việc chẩn đoán hoại tử mỡ cần kết hợp với khai thác tiền sử can thiệp hoặc chấn thương nhu mô vú. Điều này giúp cho các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có cái nhìn khách quan hơn và phân biệt tổn thương hoại tử mỡ với ung thư trong ống tuyến.
Cộng hưởng từ
Biểu hiện phổ biến nhất của hoại tử mỡ trên hình ảnh cộng hưởng từ là một khối hình tròn hoặc bầu dục, với tín hiệu tương tự mô mỡ và có tín hiệu dạng “lỗ đen” (black hole) trên một số xung bão hòa mỡ. Sau tiêm thuốc, vùng hoại tử mỡ có thể bắt thuốc khu trú hoặc lan tỏa đồng nhất hoặc không đồng nhất. Một dạng bắt thuốc khác là dạng viền, dạng bắt thuốc này có thể khó phân biệt với tổn thương ác tính vì viền bắt thuốc có thể dày, không đều và tua gai, cũng là một trong những đặc điểm của ung thư.
Điều trị hoại tử mỡ mô vú
Sau khi kết hợp đánh giá trên lâm sàng và các kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ loại trừ được những trường hợp như: u mỡ trong vú, nang vú, nang bọc sữa…
Hầu như hoại tử mỡ mô vú ít cần phải điều trị can thiệp sâu, thậm chí chọc hút dịch nang hoặc sinh thiết cũng không phải là khuyến cáo thường được đưa ra do diễn tiến lành tính của hoại tử mỡ. Tuy nhiên nếu trong trường hợp hoại tử mỡ tạo thành khối lớn, có thể các bác sĩ sẽ can thiệp phẫu thuật.
Hoại tử mỡ trong mô vú mang tính chất lành tính. Tùy vào mức độ của hoại tử mỡ mô vú mà bác sĩ sẽ chỉ định can thiệp phù hợp.
Tham khảo: Wikipedia
Tại Pasteur, đội ngũ nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, tận tình chu đáo cùng với trang bị hiện đại, hệ thống máy 4D/3D Voluson E6 giúp hỗ trợ bác sĩ phát hiện sớm những bất thường của người bệnh.