SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP ĐẦY ĐỦ GỒM NHỮNG NỘI DUNG GÌ?

Trong phạm vi bài này, Bs CKII Nguyễn Hữu Hòa – Chuyên gia Ung bướu, Cố vấn Chuyên môn Phòng khám đa khoa Pasteur đề cập đến siêu âm dành cho nhân giáp ≤ 10 mm (hoặc dưới 1 cm)
*CƠ SỞ:
Nội dung dưới đây được viết dựa trên yêu cầu cho thực hành lâm sàng và dựa trên tham khảo tài liệu từ Hiệp Hội tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA), Hiệp Hội Tuyến giáp Châu Âu (ETA), Đai học Hình ảnh Hoa Kỳ (ACR), Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ (AACE), Hiệp hội Tuyến giáp và Hình ảnh Hàn Quốc (KTA, KSThR), Hiệp hội Tuyến giáp và Hình ảnh Nhật Bản.
*MỤC ĐÍCH CỦA SIÊU ÂM
Siêu âm tuyến giáp có vai trò phát hiện nhân giáp, đánh giá nguy cơ lành-ác, đánh giá hạch cổ, đánh giá một số đặc điểm liên quan xử trí, điều trị và giúp theo dõi nhân giáp. Dó đó, một siêu âm tiêu chuẩn phải mô tả đầy đủ cho các vai trò hay mục đích này.
Đối với nhân giáp nhỏ hiện nay có 4 lựa chọn hàng đầu: KHÔNG XỬ TRÍ GÌ, THEO DÕI, SINH THIẾT, MỔ, một lựa khác là ĐỐT NHIỆT. SIÊU ÂM là phương tiện hàng đầu giúp cho các lựa chọn này cùng với THĂM KHÁM LÂM SÀNG.
* CÁC NỘI DUNG SIÊU ÂM CẦN CÓ:
Một siêu âm nhân giáp nhân nhỏ đạt tiêu chuẩn cần có ít nhất là các thông tin sau:
1. VỊ TRÍ NHÂN GIÁP:
•Thùy phải – thùy trái – eo giáp
•Phần ba nào trong thùy (1/3 trên, giữa, dưới)
•Đo khoảng cách với khí quản, có dính khí quản không, góc tạo bởi nhân giáp với khí quản (góc tù hay nhọn)
•Đo khoảng cách với mặt sau và ở mặt sau trên đường đi dây thần kinh hồi thanh quản không?
• Kết hợp hình chụp vị trí cắt ngang (axial) có khí quản và nhân giáp
• 3 chiều trước sau, ngang, trên dưới, đơn vị mm hoặc cm.
Mẫu Siêu âm tuyến giáp đầy đủ

3. ĐẶC ĐIỂM NHÂN GIÁP: mô tả ít nhất 5 đặc điểm như sau

•Thành phần: Đặc – Nang – Hỗn hợp.
•Hồi âm (echo): Trống/bọt biển – Dày/Đồng âm – Kém – Rất kém
•Hình dạng: Trục ngang hay trục đứng
•Bờ nhân giáp: đều, không đều, giới hạn không rõ/xác định kém, xâm lấn vỏ bao.
* CÁC LƯU Ý:
– Khi có giới hạn không rõ hoặc không xác định được bờ thì không mô tả bờ.
– Khi có bờ đều hay không đều thì không cần ghi giới hạn, bờ không đều không có nghĩa là giới hạn không rõ.
– Vôi hóa: Không có, vôi hóa thô, vôi hóa viền, vi vôi hóa. Nếu ghi vôi hóa mà phân loại thì không rõ ràng.
– Đặc điểm tăng sinh mạch máu theo ACR-TIADSS 2017 không đặc hiệu gợi ý ác tính, theo ATA 2015 có giá trị gợi ý bổ sung với FNA tổn thương dạng nang. Do đó, có thể không nhất thiết mô tả đặc điểm này.
– Nếu có một đặc điểm nào không mô tả hoặc không ghi gì cả, có thể bác sĩ siêu âm không để ý các đặc điểm này, dẫn đến phân loại không chính xác.

4.TÌNH TRẠNG HẠCH CỔ: cần mô tả các đặc điểm

•Nhóm trung tâm (nhóm VI), nhóm cổ bên (nhóm I II III IV V)
•Kích thước 2 chiều.
•Hình dạng hạch, hồi âm, rốn hạch, vi vôi hóa, hóa nang, tăng sinh mạch máu ngoại vi, bờ: ghi có hoặc không, không nên ghi chung chung.
•Nếu có hạch nghi ngờ , mô tả liên quan với bó mạch cảnh như nằm sau, dính hay xâm lấn.

LỨU Ý: Không nên ghi “hạch cổ hai bên không phì đại”: tức hạch cổ không to, không to nhưng thay đổi đặc điểm như trên vẫn nghi di căn, nên ghi như vậy sẽ thiếu sót, ngoài ra còn nhóm VI trung tâm thì sao?

5. HÌNH CHỤP KÈM THEO

•Hình 2D (trắng đen)
•Ít nhất là hai hình: cắt ngang – cắt dọc, hình cắt ngang có khí quản
• Không nên chỉ in hình màu mà không in trắng đên.

6.KẾT LUẬN CỦA SIÊU ÂM:

•Nhân giáp + TI-RADS tương ứng và hệ thống phân tầng nguy cơ như ACR 2017, ví dụ Nhân giáp (P) TIRADS 5 ACR 2017
•Không nên ghi chẩn đoán tế bào học hay mô học (Phình giáp hạt, phình giáp keo, PTC, K giáp…).
Nếu không đầy đủ như trên, bs lâm sàng sẽ chỉ định cho siêu âm lại, khi đó sẽ gây tốn thêm chi phí, mất thời gian, còn bệnh nhân có thể hiểu nhầm bác sĩ không am hiểu về siêu âm!

Hình ảnh minh họa:
– Hai tư thế chụp hình nhân giáp ngang và dọc 2D trắng đen rất rõ để đánh giá.